Sức Khoẻ Loại 4 5 6

Sức Khoẻ Loại 4 5 6

Có thể thấy, sức khỏe được phân loại 1,2,3 là tiêu chí đánh giá sức khỏe dựa trên theo Bảng điểm của Bộ Quốc Phòng nhằm dùng những tiêu chí để đánh giá sức khỏe theo 6 loại nhằm phân loại sức khỏe để tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Trong công dân phải thực hiện nghĩa vụ dân sự khi sức khỏe được xếp loại 1, loại 2, loại 3.

Phân loại sức khỏe là gì?

Phân loại sức khỏe là quy trình đánh giá tình trạng thể chất và tinh thần của một cá nhân dựa trên các tiêu chí y tế cụ thể. Mục tiêu là xác định khả năng làm việc hoặc học tập phù hợp, từ đó đảm bảo quyền lợi và hiệu quả trong công việc hay nghĩa vụ khác. Phân loại này đặc biệt quan trọng trong việc sắp xếp công việc và xác định đối tượng đáp ứng yêu cầu.

Phân biệt xếp loại sức khỏe làm việc và nghĩa vụ quân sự

Bảng so sánh dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa hai loại xếp loại sức khỏe.

Việc hiểu rõ phân loại sức khỏe loại 1, 2, 3, 4, 5 giúp mỗi người chuẩn bị tốt hơn cho các yêu cầu trong học tập, lao động và nghĩa vụ. Hy vọng với thông tin mà VietnamWorks HR Insider chia sẻ trên, bạn đừng quên kiểm tra sức khỏe định kỳ để duy trì một cuộc sống khỏe mạnh và hiệu quả.

— HR Insider — VietnamWorks – Website tuyển dụng trực tuyến số 1 Việt Nam

TẠO TÀI KHOẢN MỚI – MAY MẮN NHẬN VOUCHER 100K

ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN TÌM VIỆC

VietnamWorks là kênh thông tin tuyển dụng và tìm kiếm việc làm hàng đầu tại Việt Nam, luôn mang đến các thông tin tuyển dụng uy tín, chất lượng và nhanh chóng. Với hơn 9.4 triệu lượt truy cập hàng tháng, VietnamWorks giúp kết nối ứng viên với các nhà tuyển dụng có nhu cầu tìm nhân sự tiềm năng. Người tìm việc có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin tuyển dụng đáng tin cậy trên toàn quốc. Bên cạnh đó, VietnamWorks còn tích hợp các tính năng hiện đại, hỗ trợ người dùng tạo CV trực tuyến và ứng tuyển một cách dễ dàng, tiết kiệm thời gian.

Sức khỏe loại 1, 2, 3, 4, 5 là gì?

Theo Quyết định 1613/QĐ-BYT, sức khỏe của mỗi người được chia thành 5 cấp độ, từ rất khỏe mạnh đến rất yếu. Việc phân loại này không chỉ quan trọng đối với sinh viên mà còn đối với người lao động, nhằm đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe và đưa ra những khuyến nghị phù hợp. Cụ thể được phân loại như sau:

Sức khỏe loại 1, 2, 3, 4, 5 là gì?

Để phân loại sức khỏe, Bộ Y tế đã đưa ra những chỉ số đánh giá chi tiết, bao gồm:

Mỗi chỉ số sẽ được đánh giá từ loại 1 đến loại 5, sau đó tổng hợp để đưa ra kết luận cuối cùng về cấp độ sức khỏe chung.

Tại sao nên kiểm tra khám sức khỏe tổng quát định kỳ?

Việc khám sức khỏe rất cần thiết đối với mỗi người. Bởi thông qua kết quả chẩn đoán, chúng ta có thể nắm rõ được tình trạng sức khỏe, thể chất cá nhân. Trường hợp mắc phải một số bệnh lý nhờ đó có thể kịp thời phát hiện và điều trị. Sau đây hãy cùng đi vào tìm hiểu một số lý do vì sao nên khám sức khỏe định kỳ.

Khám sức khỏe định kỳ giúp chúng ta phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm. Hiện tại, có rất nhiều căn bệnh không rõ triệu chứng ở giai đoạn đầu như cao huyết áp, tiểu đường, ung thư… khiến người bệnh bỏ lỡ thời điểm tốt nhất để điều trị. Việc phát hiện sớm có thể tăng cơ hội điều trị thành công và giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm.

Khám sức khỏe định kỳ giúp bạn chủ động hơn trong việc theo dõi trình trạng sức khỏe tổng quát của mình. Qua đó, chúng ta có thể nhận biết được những thay đổi bất thường để có cơ sở đưa ra sự điều chỉnh kịp thời về chế độ ăn uống, lối sống.

Khám sức khỏe giúp bạn chủ động hơn trong việc theo dõi trình trạng sức khỏe

Thông qua các xét nghiệm và kiểm tra định kỳ, bạn có thể kiểm soát và duy trì sức khỏe tốt nhất. Từ đó, chất lượng cuộc sống cá nhân của mỗi người cũng được nâng cao. Sức khoẻ tốt giúp bạn có nhiều năng lượng hơn, giảm căng thẳng và cải thiện tinh thần để có thể làm việc hiệu quả.

Việc thường xuyên khám sức khỏe giúp tạo thói quen quan tâm và chăm sóc sức khỏe. Điều này không chỉ giúp phát hiện và điều trị kịp thời mà còn khuyến khích lối sống lành mạnh và tích cực.

Tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 là gì?

Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, có những quy định cụ thể về cách phân loại sức khỏe dựa trên những căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bao gồm : Một là chỉ tiêu về thể lực chung: Bao gồm cân nặng, chiều cao, vòng ngực. Hai là Chỉ tiêu về mắt. Ba là chỉ tiêu về răng. Bốn là chỉ tiêu về tai, mũi, họng. Năm, Chỉ tiêu về tâm thần, thần kinh. Sáu là chỉ tiêu về nội khoa. Bảy là chỉ tiêu về da liễu. Cuối cùng là Chỉ tiêu về ngoại khoa.

Sự đánh giá  8 chỉ tiêu được nghi nhận trong phiếu khám sức khỏe, dựa trên cách cho điểm theo đánh giá của bác sỹ cho điểm từ 1 đến 6. Cụ thể cách cho điểm : Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “điểm”.

– 1 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.

– 2 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe tốt.

– 3 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe khá.

– 4 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.

– 5 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe kém.

– 6 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.

Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự, để phân loại tiêu chuẩn sức khỏe cụ thể như sau:

–  Sức khỏe loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng

– Sức khỏe loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng.

– Sức khỏe loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.

– Sức khỏe loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.

– Sức khỏe loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.

–  Sức khỏe loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.

Tuy nhiên trong bài viết này Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm của mình về tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3.

+Về chỉ tiêu về thể lực, đối với nam thì chiều cao > 163 cm, cân nặng > 51 kg, vòng ngực > 81 cm. Đối với nữ thì chỉ số chiều cao > 154 cm, cân nặng > 48 kg.

+ Chỉ tiêu về mắt:Thị lực mắt đối với trường hợp không đeo kính là: mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt là 19/10.

+ Chỉ tiêu về răng :Còn đủ 28 răng (không kể răng khôn);không có răng sâu; không mắc các bệnh về lời như : viêm lợi; viêm quanh răng; viêm tủy, viêm tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng; bị các biến chứng về răng khôn; viêm loét niêm mạc ở miệng, lưỡi; viêm tuyến nước bọt; viêm hàm gãy; khe hở môi, khe hở vòm miệng; bệnh lý và u vùng mặt…

+ Chỉ tiêu về tai, mũi, họng: Sức nghe (đo bằng tiếng nói thường): một bên tai 5m – tai bên kia 5m; không mắc các bệnh về tai như Hẹp, dị dạng, rách, méo vành tai và ống tai ngoài; Viêm tai ngoài cấp tính;  Viêm tai ngoài mạn tính; Viêm tai giữa cấp tính; Viêm tai giữa cấp tính hay mạn tính có thủng màng nhĩ, có chảy chất nhầy hoặc mủ, thủng ở vị trí; không bị rối loạn hô hấp và phát âm, không viêm họng cấp tính, viêm…

+ Chỉ tiêu về tâm thần, thần kinh: Không mắc các bệnh như nhức đầu thành cơn; suy nhược thần kinh; động kinh; liệt thần kinh ngoại vi; di chứng tổn thương sọ não, tủy sống; đau rễ thần kinh và các đám rối thần kinh ( đám rối cổ, thắt lưng, cánh tay). Các bệnh tâm thần như thiểu năng; loạn tâm thần phản ứng; các trạng thái hoang tưởng và loạn thần không đặc hiệu; tâm thần phân liệt; loạn thần do rượu, nghiện ma túy, loạn thần do thuốc; loạn thần cảm xúc; rối loạn nhân cách; loạn thần liên quan đến tổn thương sọ não; loạn thần do chấn thương…

+ Chỉ tiêu về nội khoa: Không mắc các Các bệnh về thực quản như viêm thực quản cấp., các bệnh về dạ dày, tá tràng như viêm dạ dày cấp; viêm loét dạ dày, tá tràng mãn tính, tá tràng chưa hoặc đã có biến chứng; ung thư dạ dày. Các bệnh về ruột non  như thủng ruột non cho các nguyên nhân phải mổ; viêm ruột thừa; các đường mổ bụng thăm dò không can thiệp vào nội tạng; các đường nội soi qua thành bụng, không can thiệp nội tạng trong ổ bụng đã lành sẹo; bệnh đại, trực tràng, bệnh về gan như viêm gan cấp; viêm gan mãn tính; sơ gan; nang gan; sỏi trong gan; bệnh mật, túi mật; tụy. Không mắc các bệnh về hô hấp: Các bệnh phế quản; Các bệnh màng phổi; bệnh lao phổi; các bệnh về tim mạch như bệnh tăng huyết áp; rối loạn dẫn truyền và nhịp tim; bệnh tim bẩm sinh; bệnh van tim; viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn; suy tim…

+ Chỉ tiêu về da liễu: đối với các tật bẩm sinh ở da, bớt các loại  tuy nhiên diện tích dưới 3 cm2, không ở vùng mặt – cổ. Không mắc các bệnh nấm da, nấm bẹn; nấm móng; nấm kẽ; lang ben; nấm tóc, rụng tóc do các nguyên nhân; ghẻ; viêm da dị ứng; bệnh da bọng nước; bệnh da có vảy; bệnh rối loạn sắc tố;

+ Chỉ tiêu về ngoại khoa: Không mắc bệnh trĩ, bệnh về khớp, dính kẽ ngón chân, ngón tay; mất ngón chân, ngón tay; co rút ngón tay, ngón chân; bị chấn thương; sai khớp xương; gãy xương; hai chân vòng kiềng chữ O, chữ X, cong gù cột sống.

+ Chỉ tiêu về mắt : Trường hợp bị cận thị dưới -1,5 D được đánh giá là 2 điểm áp dụng theo Phụ lục I Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế -Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định việc Khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự).