Chào Hàng Cạnh Tranh Thông Thường

Chào Hàng Cạnh Tranh Thông Thường

Kết quả chào hàng cạnh tranh, gói thầu mua 01 xe nâng forklift phục vụ sản xuất kinh doanh

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa được không?

Đơn vị mình có gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng thì có được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường không? Điều kiện để áp dụng?

Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

Theo Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:

-  Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.

- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.

Do thông tin bạn cũng cấp chưa cụ thể nên nếu gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng có giá trị không quá 05 tỷ đồng thì được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường.

Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;

- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa được không? (Hình từ Internet)

Thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu?

Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật về Đấu thầu thì thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu? Mong sớm nhận phản hồi.

Tại Khoản 6 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường....

6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:

a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;

b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;

d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;

Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn...

6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:

a) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá;

b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắn chào hàng cạnh tranh thông thường tối đa là 07 ngày làm việc. Còn nếu chào hàng cạnh tranh rút gọn thì thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc. (không tính ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ lễ tết)

Thỏa thuận khung mua sắm tập trung có gia hạn được không?

Xin chào, cho em hỏi 1 vấn đề: Có thể gia hạn thời gian thực hiện thoả thuận khung mua sắm tập trung không ạ? Nếu có thì quy định tại đâu ạ, em xin cảm ơn

Theo quy định tại Điều 45 Luật đấu thầu 2013 thì thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung được quy định cụ thể như sau:

1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.

2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.

Theo quy định tại Điều 72 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung thỏa thuận khung như sau:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;

2. Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;

3. Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;

4. Mức giá trần tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;

5. Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

6. Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

7. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

8. Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;

9. Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;

10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;

11. Các nội dung liên quan khác.

Theo đó, thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung có thời hạn không quá 03 năm. Hiện tại, chưa có văn bản bản nào quy định gia hạn thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung. Trường hợp mà thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung hết hiệu lực thì các bên phải thỏa thuận lại.

- Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.