Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú).
Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD
Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên cứu kết hợp sản xuất.
Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân).
Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú
Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014 quy định, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.
Các thông tin trên mặt thẻ CCCD gồm: Ảnh; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ NHẬP HỘ KHẨU VÀ KT3 THEO NGƯỜI CÓ SỔ NHANH.
Các trường hợp nhập vào sổ hộ khẩu của người thân tại thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các trường hợp sau đây:
Liên quan đến làm sổ hộ khẩu, làm sổ KT3 công ty TNHH tư vấn đầu tư Starlaw thực hiện những dịch vụ chính sau:
Xem thêm: Dịch vụ tư vấn ly hôn
Khách hàng vui lòng cung cấp những tài liệu sau:
Thiếu tướng Nguyễn Quốc Hùng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cung cấp thông tin cho báo chí.
cách sử dụng thông tin của công dân thay cho sổ hộ khẩu:
Cục Cảnh sát QLHC về TTXH hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện 1 trong 7 phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chip
Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD. Các thông tin gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.
Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân. Các thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin như trên.
Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng cách: Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.
Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân.
Thiết bị này hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), bằng cách: Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.
Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
I. ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ TẠI HÀ NỘI, HỒ CHÍ MINH NHƯ THẾ NÀO?
Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;
Việc nhập hộ khẩu tại Hà Nội cần lưu ý tại Điều 19 Luật Thủ đô 2012 bổ sung trường hợp cho phép cá nhân đăng ký thường trú nếu đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên, sở hữu nhà ở hoặc thuê nhà ở nội thành được chủ nhà chấp thuận cho đăng ký thường trú. Điều 1 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND, diện tích nhà thuê, mượn, ở nhờ tối thiểu đạt 15m2 sàn/đầu người theo quy định tại Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sẽ được áp dụng đến hết năm 2020.
Liên quan đến làm sổ hộ khẩu, làm sổ KT3 cấp mới nhanh công ty TNHH tư vấn đầu tư Starlaw thực hiện những dịch vụ chính sau:
Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (KT3) là loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy với ai đang được tiếp tục sử dụng sổ hộ khẩu, KT3 bản giấy cần nắm 2 thông tin dưới đây:
1. Hộ khẩu, KT3 bản giấy chỉ còn được sử dụng đến hết năm 2022Theo quy định của Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 01/7/2021 không cấp sổ hộ khẩu, KT3 bản giấy nữa. Sổ hộ khẩu, KT3 đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.
Như vậy, từ năm 2023, sổ hộ khẩu, KT3 bản giấy sẽ không còn giá trị sử dụng trong mọi trường hợp.
2. Sẽ thu hồi sổ hộ khẩu giấy khi người dân đi thay đổi thông tinĐây là một trong những điểm mới tại Luật Cư trú 2020, cụ thể:
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Như vậy, trường hợp người dân đến cơ quan công an thực hiện các thủ tục về cứ trú mà làm thay đổi thông tin hiện có trong Sổ thì công an mới thu hồi sổ. Không phải tất cả người dân phải tự mang sổ cũ đi nộp; sổ đã cấp nếu không có thay đổi gì thì vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2022 như đã nêu ở mục 1.
Sổ hộ khẩu hay gọi tắt là hộ khẩu là tài liệu làm cưn cứ để xác định việc đăng ký hộ khẩu thương trú của từng gia đình hoặc đơn vị lập sổ.
Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của chính quyền. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo hộ khẩu của cha mẹ,
Hộ khẩu liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở, lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, trường học
Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu
Hiện nay tùy theo từng địa phương trên đất nước Việt Nam lại có những quy định riêng về việc nhấp hộ khẩu, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Rất nhiều trẻ em sinh ra và lớn lên tại Hà Nội và thành phố Hồ CHí Minh đã không được nhập hộ khẩu tại đây do mẹ chúng chưa có hộ khẩu tại đây. Và khi lớn lên chúng cũng không được học gần nhà
Điều kiện để làm sổ hộ khẩu thành phố như sau:
1. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình, hoặc nhân ngoài địa bàn xã/thị trấn thuộc huyện đến đăng ký nhân khẩu đến đăng ký thường trú trên địa bàn sau khi giải quyết đăng ký nhân khẩu thường trú thì được cấp sổ hộ khẩu hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu:02 bản
– Bản khai nhân khẩu: 0 bản theo mẫu
– Giấy chuyển hộ khẩu( đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định), 01 bản có xác nhận của công an nơi chuyển di
– Giấy tờ, tài liệu, chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu( trừ trường hợp đã có sổ hộ khẩu cho nhập khẩu vào hộ)
Các trường hợp sau khi tách hộ khẩu có chỗ ở hợp pháp trong cùng địa xã, thị trấn thuộc huyện, đồng thời công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: 01 bản chính theo mẫu
– Sổ hộ khẩu gia đình: bản gốc( sau khi giải quyết xong trả lại)
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: sau khi giải quyết xong trả lại
3. Trường hợp tách sổ hộ khẩu có cũng chỗ ở hợp pháp, đồng thời với việc tách sổ hộ khẩu của công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu 01 bản chính( theo mẫu)
– Sổ hộ khẩu gia đình bản gốc( sau khi giải quyết xong trả lại)
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ 01 bản chính
Để được đăng ký nhập khẩu tại thành phố Hà Nội thì phải thuộc một trong các điều kiện sau:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội thì áp dụng điểm a khoản 2 điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi năm 2013. Nghĩa là bạn chỉ cần được sự đồng ý của chủ hộ là bạn có thể nhập khẩu vào sổ khẩu tại Hà Nội. ngoài ra bạn cần có các giấy tờ kèm theo như là Giấy cắt khẩu, Giấy đăng ký kết hôn chứng minh tình trạng hôn nhân của bạn.
Luật Thành Thái cung cấp dịch vụ làm sổ hộ khẩu nhanh tại Hà Nội với chi phí hợp lý. Xin liên hệ 0982 998 824 sẽ được tư vấn chi tiết miễn phí.
DỊCH VỤ LÀM SỔ HỘ KHẨU, KT3 THEO NGƯỜI CÓ SỔ NHANH
Nơi cư trú của công dân được hiểu là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước thẩm quyền đăng ký thường trú. Công dân được tự do cư trú tuy nhiên khi thay đổi nơi đăng ký thường trú cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về đăng ký thường trú.